Thông tin về các chương trình phối hợp giữa UBDT với các Bộ, ngành TW

11:19 AM 22/01/2015 |   Lượt xem: 985 |   In bài viết | 

1. Khái quát thông tin về Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Khoa học và công nghệ

Căn cứ và chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao và xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, ngày 10/7/2012, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã tổ chức Lễ ký kết Chương trình phối hợp số 1894/CTr-BKHCN-UBDT. Ngày 12/9/2012, Lãnh đạo 2 cơ quan đã ký Kế hoạch thực hiện số 2586/KH-BKHCN-UBDT.

Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp là kế hoạch khung cho cả giai đoạn 2012-2020, nhằm đạt được các mục đích sau: (i) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc và Bộ Khoa học và Công nghệ, từ đó tổ chức triển khai các hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp đã ký; nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học, công nghệ và công tác dân tộc tù trung ương đến địa phương; góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước. (ii) Làm cơ sở để Ủy ban Dân tộc, Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung chỉ đạo theo ngành dọc, có sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ giữa các bên; đảm bảo việc thực hiện một cách sáng tạo và có hiệu quả những nội dung, nhiệm vụ đã được ký kết trong Chương trình phối hợp. (iii) Từng nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch được xác định rõ cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính và thời gian, tiến độ thực hiện trên cơ sở phù hợp với các nội dung đã ký kết trong Chương trình phối hợp và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của mỗi cơ quan.

Để thực hiện mục đích nêu trên, Kế hoạch cho cả giai đoạn 2012-2020 tập trung vào tổ chức thực hiện 4 nhóm nội dung gồm: (i) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách dân tộc: Hỗ trợ cho Ủy ban Dân tộc trong việc giải quyết các vấn đề phục vụ nhu cầu nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc: các vấn đề lý luận công tác dân tộc; xác định thành phần dân tộc; dự báo các vấn đề dân tộc, công tác dân tộc; giải đáp các vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở vùng dân tộc thiểu số; tái định cư vùng dân tộc thiểu số; mối quan hệ dân tộc, đề xuất giải pháp đổi mới chính sách dân tộc trong tình hình mới; nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát triển bền vững ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng; điều tra, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc và từng dân tộc thiểu số, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức phục vụ công tác xây dựng, thực hiện chính sách dân tộc... Đẩy mạnh sự tham gia của các bộ, ngành, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực công tác dân tộc thông qua các nhiệm vụ khoa học cấp nhà nước theo đặt hàng của Ủy ban Dân tộc. (ii) Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ cho các đơn vị nghiên cứu thuộc Ủy ban Dân tộc và hệ thống cơ quan công tác dân tộc: Tập trung triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực khoa học và công nghệ vùng dân tộc và miền núi. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học của Ủy ban Dân tộc và trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc đảm bảo về phẩm chất chính trị và trình độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tập trung các hoạt động đầu tư, hỗ trợ Ủy ban Dân tộc trong việc xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung tăng cường trang thiết bị đủ năng lực phục vụ các hoạt động khoa học và công nghệ. (iii) Thực hiện hiệu quả công tác nghiên cứu  ứng dụng chuyển giao công nghệ cho vùng dân tộc thiểu số: Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục an ninh chính trị ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số.Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011 – 2015 và Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1831/QĐ-TTg  và Quyết định số 2204/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (iv) Phối hợp chặt chẽ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ và tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Xây dựng cơ chế thông tin hai chiều giữa lĩnh vực công tác dân tộc và khoa học công nghệ, trong đó chú trọng: Thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học, các tiến bộ khoa học công nghệ mới có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc; Tăng cường sự tham gia của Ủy ban Dân tộc trong các hoạt động nghiệm thu, hội thảo, tọa đàm trao đổi thông tin hoạt động khoa học công nghệ trong và ngoài nước liên quan đến công tác dân tộc.Tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ trong hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc, cho đồng bào các dân tộc, nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ đối với quản lý nhà nước về công tác dân tộc, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc.Vận động các dân tộc thiểu số ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, xây dựng, nhân rộng các điển hình về ứng dụng thành công các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản trực thuộc; các báo, tạp chí cấp không thu tiền cho vùng dân tộc đặc biệt khó khăn; phối hợp với các cơ quan truyền thông của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội, để tổ chức thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tiến bộ khoa học, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.... Cả 4 nhóm nội dung này cần được quán triệt và triển khai đồng bộ trong các nhiệm vụ cụ thể.

Kế hoạch đã xác định 6 nhóm nhiệm vụ cụ thể gồm: (i) Nhóm các nhiệm vụ liên quan đến đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách. (ii) Nhóm nhiệm vụ liên quan đến tăng cường tiềm lực khoa học (xây dựng nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị) cho các đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc Ủy ban Dân tộc, vùng dân tộc và miền núi. (iii) Nhóm các nhiệm vụ liên quan đến đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ. (iv) Nhóm nhiệm vụ liên quan đến thông tin khoa học; tuyên truyền, nâng cao nhận thức. (v) Nhóm nhiệm vụ liên quan đến chỉ đạo các địa phương, triển khai thực hiện Chương trình phối hợp. (vi) Nhóm nhiệm vụ liên quan đến chỉ đạo, kiểm tra sơ kết, tổng kết Chương trình phối hợp.

2. Kết quả thực hiện Chương trình phối hợp

Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ đã được xác định, hàng năm Vụ Tổng hợp đã chủ trì phối hợp với Viện Dân tộc và Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng  kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể hàng năm (năm 2013 và năm 2014), trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong các kế hoạch hàng năm đều xác định các nhiệm vụ vụ thể và kinh phí để tổ chức thực hiện. Nhìn chung sau 2 năm thực hiện, đạt được một số kết quả chính sau đây:

- Căn cứ Kế hoạch, Ủy ban Dân tộc đã triển khai, phổ biến đến các đơn vị theo ngành dọc; chỉ đạo Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào nội dung Chương trình phối hợp và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của địa phương. Ủy ban Dân tộc đã ban hành (Văn bản số 117/UBDT-VDT, ngày 26/02/2013 và Văn bản số 1051/UBDT-TH, ngày 25/10/2013 về việc triển khai Chương trình phối hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc). Đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều địa phương triển khai thực hiện tốt như: Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định, Yên Bái, Cà Mau, Thừa Thiên - Huế, Thành phố Cần Thơ, Sóc Trăng, Điện Biên, Quảng Bình, Lai Châu, Bình Phước, Vĩnh Phúc ... các địa phương còn lại đã và đang tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai trong 6 tháng cuối năm 2013. Sau khi ký kết Chương trình và Kế hoạch phối hợp, 2 cơ quan đã tích cực phối hợp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định, từ đó góp phần đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc được tham gia nghiên cứu chuyển giao khoa học.

- Nhờ có Chương trình Phối hợp, vì vậy, số kinh phí dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc đã tăng lên và tập trung vào Nhóm các nhiệm vụ liên quan đến đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách. Năm 2014, ngoài bố trí cho các nhiệm vụ ở nhóm 1, Ủy ban Dân tộc dành 100 triệu cho thực hiện riêng nhiệm vụ ở nhóm 5.

- Thông qua Chương trình phối hợp, Ủy ban Dân tộc đã được nhận được sự quan tâm tạo điều kiện trong việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp nhà nước:

+ Đề tài “Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta”. Đây là đề tài thuộc Chương KX 04.18/11-15, được phê duyệt thực hiện từ tháng 11/2012 đến tháng 10/2015. Mục tiêu của đề tài là “làm rõ những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ các dân tộc thiểu số; đề xuất các quan điểm, định hướng, giải pháp, kiến nghị đổi mới chính sách dân tộc ở nước ta từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”.

+ Đề tài “Nghiên cứu khả năng ứng phó với thiên tai và đề xuất giải pháp tổng thể nâng cao năng lực phòng tránh của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên”, thực hiện từ năm 2013 đến 2015. Mục tiêu của Đề tài là làm rõ các dạng thiên tai, diễn biến thiên tai, ảnh hưởng của thiên tai; phân tích khả năng và các yếu tố hạn chế khả năng phòng tránh thiên tai; đề xuất quan điểm, định hướng, mô hình và giải pháp tổng thể nâng cao năng lực phòng tránh thiên tai của cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;

+ Thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới, từ cuối năm 2014, Ủy ban Dân tộc bắt đầu triển khai dự án “Xây dựng mô hình điểm tổ chức cộng đồng xây dựng nông thôn mới ở 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện nghèo (CT30a) của 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ”.

+ Năm 2014 Ủy ban Dân tộc còn triển khai Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi giai cầm bền vững huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình” thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015”. Dự án thực hiện trong 2 năm từ 2014 đến 2015.

- Thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020. Thông qua các cam kết trong Chương trình Phối hợp, hiện nay các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đang quan tâm, giúp đỡ Ủy ban trong việc xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện: “Chương trình khoa học trọng điểm cấp Quốc gia về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc”.

Nhìn chung, thông qua việc ký kết Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Khoa học và Công nghệ đã mở ra nhiều hướng đi mới trong hoạt động khoa học và công nghệ của Ủy ban Dân tộc. Không chỉ tăng thêm kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm, mà cơ hội để tham gia các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia, nhà nước cũng được tăng cường thêm; các hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương cũng gắn với công tác dân tộc hơn, tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc và phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số...

3. Những thuận lợi, khó khăn

3.1. Thuận lợi

- Lãnh đạo 2 Bộ luôn quan tâm chỉ đạo sát sao đối với các nội dung công việc đã được ký kết trong chương trình phối hợp

- Các đơn vị thường trực của 2 Bộ luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chủ động tham mưu cho lãnh đạo; cũng như phối hợp chặt chẽ giữa 2 bên trong việc tổ chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch được duyệt.

3.2. Khó khăn

- Kinh phí  bố trí cho việc thực hiện chương trình phối hợp khoa học và công nghệ trong thời gian qua cấp cho Ủy ban Dân tộc rất thấp, không đủ thực hiện các nhiệm vụ đã ghi trong kế hoạch

- Công tác triển khai thực hiện Chương trình phối hợp giữa 2 ngành ở địa phương còn chậm, một phần do Cơ quan công tác dân tộc chưa chủ động, cũng nư năng lực triển khai thực hiện trong việc xây dựng Chương trình phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ còn yếu.

4. Kế hoạch thực hiện Chương trình trong thời gian tới

Trong thời gian tới, Chương trình phối hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Dân tộc tiếp tục tập trung vào một số nhiệm vụ sau đây:

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ từng bước  đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách, thông qua việc đề nghị tăng thêm kinh phí sự nghiệp khoa học; đề xuất tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp nhà nước; xây dựng Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.

- Tăng cường tiềm lực khoa học (xây dựng nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị) cho các đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc Ủy ban Dân tộc, vùng dân tộc và miền núi.

- Tham gia vào các nhiệm vụ liên quan đến đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ.

- Thực hiện kết nối, chuyển giao, tiếp nhận thông tin khoa học; tuyên truyền, nâng cao nhận thức.

- Triển khai tốt công tác chỉ đạo các địa phương thực hiện Chương trình phối hợp; Tiến hành kiểm tra sơ kết, tổng kết Chương trình phối hợp: Sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình phối hợp

4. Kiến nghị và giải pháp

- Đề nghị Lãnh đạo Ủy ban tiếp tục quan tâm phối hợp chặt chẽ với Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện trách nhiệm đã được phân công trong Chương trình phối hợp giữa 2 Bộ;

- Lãnh đạo Ủy ban tăng cường chỉ đạo các địa phương trong việc chủ động triển khai thực hiện các nội dung Chương trình đã ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ; đối với các địa phương chưa có Chương trình phối hợp cần nhanh chóng xây dựng, tổ chức ký kết và triển khai thực hiện;

- Đề nghị các đơn vị, cá nhân được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia; các nhiệm vụ thuộc các Chương trình: KX, Tây Nguyên 3, Nông thôn mới, Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015, tập trung triển khai tốt nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng khoa học và tiến độ đã được phê duyệt, để làm cơ sở có việc triển khai các nhiệm vụ trong thời gian tới./.
                                                                                                                                                                      TS. Nguyễn Bình Minh